logo

Các bước kê khai thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán tại Công ty cổ phần

Ngày nay, tại các công ty Cổ phần không niêm yết,… thường phát sinh giao dịch chuyển nhượng vốn, cổ phần giữa cá nhân với nhau. Việc này cũng khá phức tạp đòi hỏi người kế toán cần nắm vững nghiệp vụ về phần chuyển nhượng vốn cho người nhận vốn đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước

Có 4 bước kê khai thuế TNCN khi chuyển nhượng vốn của cá nhân tại Doanh nghiệp như sau:

– Căn cứ tính thuế

– Kỳ kê khai và nguyên tắc kê khai thuế:

– Các trường hợp tính thuế

– Lập hồ sơ kê khai thuế

1. Căn cứ tính thuế

Đối với chứng khoán được giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.

Đối với chứng khoán không được niêm yết, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

*** Kể từ ngày 01/05/2018, theo Thông tư 25/2018/TT-BTC, việc chuyển nhượng cổ phần tại Công ty không niêm yết không còn được xem là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, nên thuế suất áp dụng là 20% cho Giá trị tăng thêm (Giá bán ra – Giá mua vào – Chi phí liên quan), cách tính tương tự như thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

2. Kỳ kê khai và nguyên tắc kê khai thuế

2.1. Kỳ kê khai thuế

Căn cứ theo khoản 1 điều 6 tại Thông tư 111/2013/TT-BTC: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán là Thu nhập thuộc dạng kê khai theo từng lần phát sinh thu nhập.

Ngoài ra, Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 10, Khoản 3 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

“ d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.”

Ví dụ: ngày 10/04/2018 phát sinh giao dịch chuyển nhượng vốn giữa Ông A và bà T. Thì chậm nhất là ngày 20/04/2018 ông A phải nộp hồ sơ kê khai thuế cho Cơ quan thuế.

2.1. Nguyên tắc kê khai thuế

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định. Ta có một số nguyên tắc đáng lưu ý sau đây:

– Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.

– Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế theo khoản 1 Điều này.

3. Các trường hợp tính thuế

Chúng ta có 2 trường hợp có thể xảy ra khi xác định giá tính thuế, thu nhập tính thuế và thuế suất khi chuyển nhượng chứng khoán.

3.1. Trường hợp áp dụng thuế suất 0,1%

Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần * Thuế suất 0,1%

3.2. Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu

Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Căn cứ để tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là số lượng cổ phiếu thực nhận * mệnh giá của cổ phiếu đó. Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá chuyển nhượng.

Căn cứ để tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.

Ví dụ:

Bà T là cổ đông của Công ty CP KTT, bà đang sở hữu 100.000 cổ phiếu của Công ty. Tháng 04 /2018, Bà T được nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty CP KTT (mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng). Tháng 8/2018, Bà T chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu của Công ty CP KTT với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu cho Ông K. Tháng 2/2019, Bà T lại tiếp tục chuyển nhượng 7.000 cổ phiếu với giá là 5.000 đồng/cổ phiếu cho Ông K.

Khi chuyển nhượng Bà T phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:

Đối với lần chuyển nhượng tháng 08/2018:

– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn

    (2.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.000.000 đồng

– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

(2.000 CP × 30.000 đồng) × 0,1% = 60.000 đồng

Đối với lần chuyển nhượng tháng 02/2019:

– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn

   (3.000 CP × 5.000 đồng) × 5% = 750.000 đồng

– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

     (7.000 CP × 20.000 đồng) × 0,1% = 140.000 đồng

4. Hồ sơ kê khai thuế

+ Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng vốn.

+ Hồ sơ minh chứng xác định giá trị vốn góp: sổ sách kế toán, sổ chứng nhận góp vốn, sổ cổ đông….

+ Bản chụp các chứng từ chứng minh các chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập chịu thuế.

+ Tờ khai thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán: Mẫu 04/CNV-  TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Thống kê truy cập
Đang truy cập: 14
Trong ngày: 19
Trong tuần: 34
Lượt truy cập: 485989
Nội dung chân website